↑ Theo tự điểnThiều Chửu: Tai đã cắt ra, giết được giặc mà đem cái tai bên tay trái về trình gọi là quắc (馘)
↑ Nguyên văn: Tống tông thất nữ, chỉ con gái mang họ Triệu, không nhất định phải là dòng dõi hoàng tộc nhà Tống
↑ Trung chế (中制) là sự can dự của chánh quyền trung ương. Hậu pháp (后法) là phép tắc không chánh thống, nhưng đã có tiền lệ, nên đời sau có thể tùy nghi thi hành
↑ Trong Hi Ninh biến pháp, Vương An Thạch thay đổi chế độ khoa cử, thực hiện Thái học tam xá pháp: chia Thái học (tức Quốc tử giám) làm 3 đẳng cấp – Ngoại xá (chọn 2000 người), Nội xá (chọn 1000 người) và Thượng xá (chọn 300 người), gọi là Tam xá hay Tam học
↑ Chích tôn/tốn (chữ Hán: 只孫 hay只逊, chuyển ngữ Wylie: jisun) là quan phục dành cho đại yến trong đại nội
↑ A Lực Ma Lý hay A Nhĩ Mã Lập Khắc (Almalik) được biết nằm ở giữa Thiên Sơn và sông Y Lê theo chiều đông – tây. Vì không còn dấu vết thành cổ, nên chỉ có thể ước đoán vị trí ngày nay là một dải Hoắc Thành, châu tự trịY Lê Cát Táp Khắc
↑ Theo Hốt Tư Tuệ (đời Nguyên), Ẩm thực chánh yếu – Thái phẩm, Miệt Khiếp Diệp Nhi và Túc Đôn là 2 trong 46 loại rau ăn trừ bữa của người Mông Cổ, có thể tương ứng với những cái tên Mang Cát Nhi Tốc và Tốc Đôn trong Mông Cổ bí sử
↑ Tháp Nhi Ba Hợp (chữ Hán: 塔儿巴合, chuyển ngữ Wylie: tarbaga), Đả Lạt Bất Hoa (打剌不花), Tháp Lạt Bất Hoa (塔剌不花), Tháp Lạt Bất Hoan (塔剌不欢), Thát Lạt Bất Hoa (獭剌不花); theo Hốt Tư Tuệ, tlđd, Tháp Lạt Bất Hoa có tên Hán là Thổ bát thử (tức Sóc thảo nguyên), vị ngọt không độc, nấu chín thì ăn được,...